Theo số liệu báo cáo của các tỉnh, từ năm 2018 đến hết năm 2023 đã phát hiện 62.299 vụ vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trong đó năm 2023 số vụ phát sinh giảm so với năm 2022 (4.248/5.388 vụ), số vụ đã xử lý được tăng so với năm 2022 (2.163/1.212 vụ). Tuy nhiên, các hành vi vi phạm liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, xây dựng, môi trường, gồm: xây dựng nhà ở kiên cố, nhà tạm, nhà xưởng, kho tàng, lều lán, chuồng trại chăn thả gia súc, xây tường bao, xây dựng bến, bãi bốc dỡ hàng hóa; tập kết nguyên liệu, vật liệu, vật tư phương tiện; đào ao nuôi trồng thủy sản; khai thác vật liệu xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình còn tồn đọng nhiều, chưa xử lý dứt điểm.
Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực thi pháp luật trong quản lý, xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bảo đảm chất lượng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi đặc biệt trong mùa mưa lũ 2024, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tăng cường chỉ đạo triển khai các giải pháp để xử lý hiệu quả đối với vi phạm về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi (xây dựng nhà ở, nhà tạm, nhà xưởng, kho tàng, lều lán, xây tường bao, …), cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

Ảnh: tăng cường bảo vệ công trình thủy lợi
Theo đó, đối với xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi: Cần tiếp tục tổ chức thống kê, phân loại các vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; trong đó làm rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, hướng xử lý và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp sở, ngành liên quan xây dựng, trình UBND cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp, xử lý vi phạm công trình thủy lợi trên địa bàn. Trong đó, quy định cụ thể nội dung về quy trình xử lý, trách nhiệm xử lý của Sở, ngành, UBND các cấp, đơn vị khai thác công trình thủy lợi, như sau:
- Trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, kiến nghị xử lý vi phạm: Tổ chức khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi (điểm c khoản 2 Điều 42; khoản 11 Điều 54 của Luật Thủy lợi và khoản 4 Điều 157 của Luật Đất đai; khoản 5 Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai).
- Trách nhiệm xử lý hành vi vi phạm:
+ UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý kiến nghị của Tổ chức khai thác công trình thủy lợi đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi (khoản 5 Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi (điểm h khoản 3 Điều 57 của Luật Thủy lợi); Phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (điểm a khoản 6 Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập hồ sơ báo cáo UBND cấp huyện xử phạt theo quy định của Nghị định số 03/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều và Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP.
+ UBND cấp huyện có trách nhiệm xử lý kiến nghị của cơ quan có liên quan, Tổ chức khai thác công trình thủy lợi, UBND cấp xã trong thời hạn quy định của pháp luật. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính (Luật xử lý vi phạm phạm hành chính, Nghị định số 03/2022/NĐ-CP, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP); pháp luật về đất đai (khoản 5 Điều 157 của Luật Đất đai, điểm a khoản 6 Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); pháp luật về thủy lợi (điểm h khoản 2 Điều 57 của Luật Thủy lợi).
+ Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Tổ chức khai thác công trình thủy lợi báo cáo tình hình và kết quả xử lý vi phạm. Trường hợp vi phạm không được xử lý trong thời hạn quy định, Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm đôn đốc UBND cấp huyện và kiến nghị UBND cấp tỉnh xử lý theo quy định.
N.M